Nhiễm độc thai nghén – nỗi ám ảnh của nhiều mẹ bầu. Đây là một tình trạng đáng lo ngại. Mẹ bầu và gia đình cần phải bổ sung kiến thức để có biện pháp phòng tránh ngay từ lúc này.
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể về tình trạng này ở mẹ bầu. Đừng bỏ qua thông tin này bạn nhé!
1. Nhiễm độc thai nghén là gì?
Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý riêng biệt của người phụ nữ khi mang thai. Triệu chứng này xảy ra ở 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. Nó hay với những biểu hiện khác nhau.
Đây là tình trạng do rối loạn mạch máu của người mẹ. Bao gồm hệ thống mạch máu ngoại vi. Các mạch máu này bên trong như gan, thận, tử cung, não. Hậu quả của hiện tượng này là thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan của mẹ và nhau thai. Từ đó gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cả thai nhi và mẹ.

2. Khi nào xuất hiện nhiễm độc thai nghén ở mẹ bầu?
Nhiễm độc thai nghén luôn xuất hiện đầu tiên trong hầu hết các trường hợp sản giật. Đây là một biến chứng nặng thường xảy ra vào 3 tháng cuối của thai kỳ với tỷ lệ tử vong rất cao. Trẻ sinh ra từ mẹ bị bệnh thường nhẹ cân. Đồng thời, chúng cũng chậm lớn so với tuổi thai, dễ bị ngạt sau khi sinh.
Xem thêm:
- Vaseline có trị thâm môi không? Cách trị thâm môi bằng vaseline
- Đau bụng bên trái là dấu hiệu của 9 căn bệnh phổ biến này
- Người bị cảm cúm nên ăn gì để cải thiện lại sức khỏe?
3. Nguyên nhân bệnh này ở bà bầu
Hiện chưa rõ nguyên nhân gây bệnh. Bất kỳ giả thuyết nào liên quan đến nhiễm độc thai nghén đều được đưa ra rằng bệnh này thường xảy ra ở phụ nữ với các đặc điểm sau.
Sản giật có thể được chia thành ba loại, tùy thuộc vào khoảng thời gian. Điểm xuất hiện sản giật:
- Sản giật trước khi sinh: thường xảy ra vào những tháng cuối của thai kỳ, sau 30 tuần. Thai chết lưu, nếu may mắn được sinh ra, thai nhi thường bị chết non.

- Sản giật khi chuyển dạ: là chỉ định mổ lấy thai cấp cứu.
- Sản giật sau sinh: thường xảy ra sau sinh vài giờ. Cần giới thiệu thai phụ đến cơ sở y tế có đủ năng lực và chuyên môn để điều trị.
4. Đối tượng nguy cơ của nhiễm độc thai nghén
Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ. Nhưng người ta đã xác định được nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm độc thai nghén ở phụ nữ có thai. Dưới đây liệt kê một số yếu tố:
- Phụ nữ mang thai trẻ và thai so: đây là đối tượng dễ bị nhiễm độc thai nghén hơn so với phụ nữ đã từng mang thai nhiều lần. Tỷ lệ nhiễm độc thai nghén ở phụ nữ khoảng 3-10% so với 1,4-4% ở phụ nữ đẻ mổ.
- Vấn đề về chủng tộc: Phụ nữ da đen thường có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm độc thái độ cao hơn.

- Thời tiết se lạnh, chuyển mùa.
- Thường xuyên mệt mỏi, làm việc quá sức khi mang thai.
- Béo phì, BMI> 30
- Sử dụng thường xuyên những loại thực phẩm dễ gây dị ứng.
- Các bệnh lý như viêm loét dạ dày, suy thận mãn tính, đái tháo đường, các bệnh tim mạch.
- Các bệnh tự miễn như bệnh lupus hệ thống, hội chứng kháng phospholipid.
- Mang thai nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mặc dù chênh lệch không nhiều.
- Tiền sử bệnh thai nghén trong lần mang thai trước.
- Thai phụ có tiền sử bệnh tim mạch, tăng huyết áp, viêm cầu thận, thai phụ béo phì, mang thai đôi, đa ối, đái tháo đường …
5. Phòng ngừa bệnh nhiễm độc thai nghén như thế nào?
Nguyên nhân gây nhiễm độc khi mang thai chưa rõ ràng nên không có biện pháp phòng tránh hữu hiệu. Thai phụ cần khám thai định kỳ và thông báo những bất thường là lựa chọn tốt nhất.
Điều quan trọng nữa là phòng ngừa các biến chứng sản giật ở phụ nữ bị nhiễm độc thai nghén được chẩn đoán. Một số biện pháp giúp phòng tránh các biến chứng của sản giật:
- Chị em cần được theo dõi chặt chẽ và quản lý thai nghén tốt. Đi khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Nhớ thăm khám ngay khi có vấn đề bất thường.

- Chuyển tuyến trên nếu sản phụ phát hiện phù, tăng huyết áp tại trạm y tế.
- Ăn nhiều chất dinh dưỡng.
- Tuân thủ điều trị của bác sĩ khi được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén
6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh ở bà bầu
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng như phù hai chi dưới, tăng huyết áp, tăng cân nhanh. Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm nước tiểu định lượng đạm để chẩn đoán nhiễm độc thai nghén.
Ngoài ra một số xét nghiệm khác cũng được chỉ định để đánh giá mức độ bệnh, người bệnh có bị biến chứng hay không như:
- CBC: lưu ý đếm tiểu cầu
- Men gan
- Chức năng thận: urê, creatinin huyết thanh
- Siêu âm bụng.

7. Các biện pháp điều trị bệnh
Các nguyên tắc điều trị bệnh phải kể đến là bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Các biện pháp điều trị bao gồm:
- Điều trị không dùng thuốc: lối sống lành mạnh, ăn kiêng, hạn chế muối, giảm căng thẳng, không làm việc nặng nhọc.
- Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ thường kê hai nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp để kiểm soát hai triệu chứng phù và tăng huyết áp. Thuốc an thần và thuốc chống co giật như magie sulfat được sử dụng để phòng ngừa và điều trị tiền sản giật.
- Ngoài ra, khi mắc phải tình trạng này tiến triển thành tiền sản giật hoặc sản giật thì việc đình chỉ thai nghén để loại bỏ thai nhi là biện pháp điều trị triệt để. Trước đó, cả bà mẹ và thai nhi đều sẽ được đánh giá một cách toàn diện.

Nhiễm độc thai nghén là một tình trạng không nên coi thường. Hy vọng những thông tin vừa rồi đã giúp ích được cho bạn. Hãy chia sẻ đến người thân và cùng nhau bảo vệ thật tốt sức khỏe bạn nhé!